4 trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2023
20/09/2023 | 16:044 trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2023
Theo quy định của Điều 191 Luật Đất đai 2013, năm 2023 đưa ra bốn trường hợp không được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Những quy định này có ý định bảo vệ quyền sử dụng đất của các tập thể và cá nhân, cũng như bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên quý báu của đất đai.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2013
Để chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013, các điều kiện cụ thể sau đây phải được đáp ứng:
1. Có giấy chứng nhận: Người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp được quy định khác tại khoản 3 của Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất tại khoản 1 của Điều 168 của Luật Đất đai 2013.
2. Đất Không Có Tranh Chấp: Đất phải không có tranh chấp. Điều này đảm bảo tính hợp pháp của quyền sử dụng đất đối với bất kỳ mảnh đất nào được chuyển nhượng.
3. Quyền sử dụng đất không bị kê biên: Quyền sử dụng đất không được kê biên để bảo đảm thi hành án. Điều này đảm bảo rằng quyền sử dụng đất không bị ảnh hưởng bởi các tài sản khác liên quan đến thi hành án.
4. Trong thời hạn sử dụng đất: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, nếu người sử dụng đất muốn thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, họ cũng phải đáp ứng các điều kiện khác được quy định tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013.
Quyền sử dụng đất sau khi được chuyển nhượng phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Thời điểm thực hiện việc chuyển đổi quyền sử dụng đất
Căn cứ tại Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất được thực hiện trong thời điểm sau đây:
Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.
Những quy định này trong Luật Đất đai 2013 có mục tiêu bảo vệ quyền và lợi ích của các bên liên quan, đồng thời đảm bảo sự quản lý bền vững và bảo vệ môi trường. Các cá nhân và tổ chức cần tuân thủ chặt chẽ các quy định này để tránh vi phạm pháp luật.
Danh mục: Luật nhà đất